MELOCOX

Nhóm thuốc:Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid.

Dạng bào chế: Viên nén

Đóng gói:Hộp chứa 3 vỉ x 10 viên nén.

Sản xuất tại: Rafarm S.A. - HY LẠP

1/ THÀNH PHẦN:

  • Meloxicam..........................................15mg.
  • Tá dược vđ.

2/ CHỈ ĐỊNH:

  • Giảm các dấu hiệu và triệu chứng của thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp.
  • Giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp thiếu niên thể ít khớp hoặc đa khớp ở bệnh nhân ≥ 60 kg.

3/CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG:

  • Ở người lớn: liều khuyến cáo hàng ngày tối đa của meloxicam là 15 mg. ở những bệnh nhân chạy thận nhân tạo, nên dùng liều tối đa hàng ngày là 7,5 mg.
  • Thuốc đuộc dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.
  • Giảm các dấu hiệu và triệu chứng của thoái hóa khớp: khuyến cáo bắt đầu và duy trì  với 7,5 mg/lần/ngày. Một số bệnh nhân có thể có thêm hiệu quả bằng cách tăng liều lên 7,5 mg/lần/ngày.
  • Giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp: khuyến cáo bắt đầu và duy trì  với 7,5 mg/lần/ngày. Một số bệnh nhân có thể có thêm hiệu quả bằng cách tăng liều lên 7,5 mg/lần/ngày.
  • Giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp thiếu niên thể ít khớp hoặc đa khớp: để điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên, liều dùng khuyến cáo của meloxicam là 7,5 mg/lần/ngày ở trẻ em có cân nặng ≥ 60 kg. Không có thêm hiệu quả nào được chứng minh khi tăng liều lên cao hơn 7,5 mg trong các thử nghiệm lâm sàng.
  • Không nên sử dụng meloxicam ở trẻ em có cân nặng < 60kg.

4/ CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

  • Tiền sử quá mẫn với meloxicam hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Tiền sử hen suyễn, mày đay hoặc các phản ứng dị ứng khác sau khi điều trị với aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAIDs). Đã có các trường hợp phản ứng phản vệ nặng, một số dẫn đến tử vong với NSAIDs được báo cáo ở những bệnh nhân này.
  • Trong trường hợp phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.

5/ TƯƠNG TÁC THUỐC:

  • Không khuyến cáo phối hợp với các thuốc chống viêm không steroid khác bao gồm acetylsalicylic acid ở liều chống viêm (≥ 1g đơn liều hoặc ≥ 3g liều hàng ngày)
  • Cần thận trọng khi kết hợp với các corticosteroid vì tăng nguy cơ chảy máu hoặc loét đường tiêu hóa.
  • Meloxicam + thuốc chống đông máu hoặc heparin dùng trong lão khoa hoặc ở liều điều trị → làm tăng đáng kể nguy cơ chảy máu, thông qua ức chế chức năng tiểu cầu và gây tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng. NSAIDs có thể làm tăng hiệu quả chống đông máu như của wafarin.
  • Meloxicam + thuốc làm tan huyết khối và kháng tiểu cầu → làm tăng nguy cơ chảy máu, thông qua ức chế chức năng tiểu cầu và gây tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng.
  • Meloxicam + thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc → Tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa.
  • Meloxicam + thuốc lợi tiểu, ức chế ACE và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II →   có thể làm giảm hiệu quả của thuốc lợi tiểu và các thuốc chống tăng huyết áp. ở một số bệnh nhân tổn thương chức năng thận (như bệnh nhân bị mất nước hoặc người cao tuổi suy chức năng thận), sử dụng đồng thời với chất ức chế ACE hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và các thuốc ức chế cyclooxygenase có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận hơn nữa, bao gồm suy thận cấp, thường là thuận nghịch. Do đó nên thận trọng khi phối hợp đặc biệt là người cao tuổi.
  • Meloxicam + thuốc chống tăng huyết áp (thuốc ức chế beta) → giảm hiệu quả chống tăng huyết áp do ức chế prostaglandin có tác dụng giãn mạch.
  • Meloxicam + thuốc ức chế calcineurin (ciclossporin, tacrolimus) → có thể làm tăng độc tính trên thận.
  • NSAIDs đã được báo cáo làm giảm hiệu quả các dụng cụ đặt trong tử cung.
  • NSAIDs được báo cáo làm tăng nồng độ lithi trong máu, có thể đạt tới giá trị gây độc tính.
  • NSAIDs có thể làm giảm bài tiết methotrexat ở ống thận do đó làm tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương và gây độc tính.
  • Cholestyramin làm tăng thải trừ meloxicam.

6/ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:

  • Nguy cơ huyết khối tim mạch.
  • Đã có báo cáo phù nề, tăng huyết áp và suy tim liên quan đến điều trị bằng NSAIDs.
  • Các tác dụng phụ thường gặp nhất là ở đường tiêu hóa. Loét dạ dày tá tràng, thủng hoặc chảy máu đường tiêu hóa, đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người già có thể xảy ra.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa của meloxicam, cần uống ngay sau khi ăn hoặc dùng kết hợp với thuốc kháng acid và bảo vệ niêm mạc dạ dày.

7/ QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:

  • Triệu chứng: hôn mê, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị và thường thuận nghịch, hồi phục khi được hỗ trợ chăm sóc. Chảy máu đường tiêu hóa có thể xảy ra. Ngộ độc nặng có thể dẫn đến tăng huyết áp, suy thận cấp rối loạn chức năng gan, suy hô hấp, hôn mê, co giật, trụy tim mạch, tim ngừng đập. Phản ứng phản vệ được báo cáo khi dùng NSAIDs và có thể xảy a khi quá liều.
  • Xử trí: hiện nay chưa có thuốc đối kháng đặc hiệu  meloxicam nên trong trường hợp quá liều, ngoài biện pháp điều trị triệu chứng, hồi sức cần phải sử dụng biện pháp tăng thải trừ và giảm hấp thu thuốc như rửa dạ dày, uống cholestyramin.