|Trimexazol

 

 

  1. Trimexazol là thuốc gì ?  
  • Thành phần thuốc :

Dược chất:

Mỗi 5ml hỗn dịch chứa:

Sulfamethoxazol ………… 200mg

Trimethoprim…………….. 40mg

Tá dược : Polysobat 80, crospovidon, vanilin, erythrosin, aspartam, natri carboxymethyl cellulose, nước tinh khiết.

  • Dạng bào chế :

Hỗn dịch uống.

  • Chỉ định :
  • Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với sulfamethoxazol và trimethoprim :
  • Nhiễm khuẩn đường tiết liệu : Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng. nhiễm khuẩn đường tiết liệu mạn tính, tái phát ở nữ trưởng thành. Viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn.
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp : Đợt cấp viêm phế quản mạn, viêm phổi cấp ở trẻ em, viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm xoang má cấp ở người lớn.
  • Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa : Lỵ trực khuẩn, thuốc hàng hai trong điều trị thương hàn.
  • Nhiễm khuẩn do Pneumocystis carnii , viêm phổi do Pneumocystis carinii.

 

 

 

 

  1. Dùng thuốc hợp lý
  • Cách dùng và Liều dùng

Thuốc dùng đường uống. Nên uống thuốc cùng thức ăn để hạn chế khả năng kích ứng đường tiêu hóa của thuốc. lắc kỹ trước khi dùng.

Liều dùng :

Viêm tai giữa cấp : Trẻ em từ 2 tháng tuổi trở lên : Liều thông thường 1ml /kg/ngày.Chia thành 2 liều nhỏ cách nhau 12 giờ. Thời gian điều trị thông thường là 10 ngày

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu : Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng:

Người lớn : 20ml/lần, cách nhau 12 giờ, trong 3 ngày , hoặc trong 7-10 ngày.

Trẻ em : 1 ml/kg/ngày , chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính tái phát.

  1. Chống chị định :
  • Quá mẫn với Terbutalin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  1. Thận trọng khi dùng thuốc
  • Terbutalin bài tiết chủ yếu qua thận, cần giảm nửa liều với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận
  • Ở bệnh nhân bị tổn thương chức năng gan, xơ gan liều dùng hàng ngày phải được điều chỉnh thích hợp.
  • Sử dụng thận trong ở những bệnh nhân nhiễm độc giáp.
  • Thận trọng dùng cho bệnh nhân  có bệnh tim nặng như bệnh thiếu máu cơ tim, loạn nhịp tim hay suy tim nặng.
  • Cần kiểm soát đường huyết ở những bệnh nhân tiểu đường do tác dụng làm tăng đường huyết của các chất chủ vận beta-2.
  • Không nên sử dụng cho bệnh nhân có bệnh cơ tim phì đại do tác động co cơ dương tính của chất chủ vận beta-2.
  • Thận trọng đặc biệt cho trong cơn hen nặng cấp tính do nguy cơ hạ kali huyết tăng cao khi giảm oxy máu.
  • Thận trong dùng bambuterolcho bệnh nhân có khả năng mắc bệnh lý tăng nhãn áp góc đóng.
  • Baburol có chứa lactose, bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose galactose không nên dùng thuốc này.
  1. Tác dụng không mong muốn :
  • Hầu hết tác dụng không mong muốn là các biểu hiện đặc trưng của các amin cường giao cảm. Cường độ của các tác dụng ngoại ý tùy thuộc liều sử dụng, các tác dụng ngoại ý này sẽ mất dần trong vòng 1 – 2 tuần điều trị.
  • Thường gặp : Run cơ, nhức đầu, đánh trống ngực, rối loạn giấc ngủ , rối loạn hành vi như lo âu, quá hiếu động, bồn chồn.
  • Ít gặp : nhịp tim nhanh, rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất, ngoại tâm thu.
  • Hiếm gặp : mày đay, phát ban ngoài da, buồn nôn, thiếu máu cơ tim cục bộ.
  1. Xử trí ADR

Quá liều : Triệu chứng : Nhức đầu, lo lắng, run cơ, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và loạn nhịp. hạ huyết áp đôi khi xảy ra do quá liều terbutalin, các dấu hiệu : tăng đường huyết, nhiễm acid lactic máu đôi khi xảy ra, giảm kali huyết. Quá liều bambuterol có thể gây ức chế đáng kể cholinesterase huyết tương, có thể kéo dài trong vài ngày.

Cách xử trí : Thường không cần điều trị. Trường hợp quá liều nặng cần tiến hành các phương pháp : rửa dạ dày, than hoạt tính. Đánh giá cân bằng kiềm toan, đường huyết và điện giải. Theo dõi tần số, nhịp tim và huyết áp.

 

  1. Tương tác thuốc
  • Bambuterol kéo dài tác động giãn cơ của suxamethonium . sự tương tác này cũng cần được xem xét với các chất giãn cơ khác được chuyển hóa bởi cholinesterase.
  • Các thuốc ức chế thụ thể beta ( kể cả các thuốc nhỏ mắt ), đặc biệt là các chất ức chế chọn lọc, có thể ức chế 1 phần hay hoàn toàn tác dụng của chất kích thích thụ thể beta.
  • Giảm kali huyết có thể xảy ra khi điều trị với các chất chủ vận beta-2 và nặng thêm khi điều trị đồng thời với các dẫn xuất của xanthin, steroids và thuốc lợi tiểu.

 

 

 

Nếu muốn biết thêm thông tin cụ thể về 01 loại thuốc trên xin liên hệ với khoa dược để được giải đáp./.