Giới thiệu
ISIFLURA
Nhóm thuốc: Thuốc gây tê, mê. Dạng bào chế: Thuốc mê đường hô hấp. Đóng gói:Hộp 1 chai 250ml. Sản xuất tại: Piramal Critical Care, Inc - MỸ 1/THÀNH PHẦN:
2/ CHỈ ĐỊNH:
3/ CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
|
- Người bệnh có tiền sử sốt cao ác tính sau khi dùng thuốc.
4/ TƯƠNG TÁC THUỐC:
- Isofluran không được kết hợp với các thuốc giống giao cảm (cường giao cảm) vì sự kết hợp này có thể dẫn tới loạn nhịp thất nghiêm trọng, đặc biệt trong trường hợp carbon dioxyd huyết tăng cao.
- Isofluran tăng rõ rệt tác dụng của tất cả các thuốc giãn cơ thường dùng, tác dụng này thể hiện mạnh nhất đối với các thuốc giãn cơ không khử cực. Do đó những thuốc này chỉ dùng với liều bằng 1/3 đến ½ liều thường dùng. Neostigmin có tác dụng đối với các thuốc giãn cơ không khử cực nhưng không ảnh hưởng đến tác dụng giãn cơ của chính Isofluran.
- Isofluran + isoniazid → tăng tác dụng gây độc hại gan của isoniazid. Phải ngừng điều trị bằng isoniazid một tuần trước khi phẫu thuật và không được tiếp tục dùng isoniazid cho tới 15 ngày sau.
- Các thuốc giảm đau morphin tăng tác dụng ức chế hô hấp của Isofluran.
- Isofluran có thể gây hạ huyết áp nghiêm trọng ở người bệnh điều trị bằng các thuốc chẹn calci, đặc biệt đối với các dẫn chất dihydropyridin (như nifedipin, nicardipin, nimodipin, nitrendipin).
5/ LIỀU LƯỢNG – CÁCH DÙNG:
- Phải sử dụng bình bốc hơi chuyên dùng cho Isofluran để có thể kiểm soát được chính xác nồng độ thuốc mê cung cấp.
- Nồng độ phế năng tối thiểu của Isofluran thay đổi tùy theo tuổi.
Xem bảng sau:
Tuổi | O₂ (100%) | O₂ + N₂O (60%) |
1-6 tháng | 1,60% | - |
7-11 tháng | 1,87% | - |
1-2 năm | 1,80% | - |
3-5 năm | 1,60% | - |
6-10 năm | 1,62% | - |
10-15 năm | 1,40% | 0,58% |
| 1,16% | 0,53% |
Tuổi | O₂ (100%) | O₂ + N₂O (60%) |
26±4 | 1,28% | 0,56% |
44±7 | 1,15% | 0,50% |
64±5 | 1,05% | 0,37% |
- Khởi mê: nếu dùng Isofluran cho khởi mê thì nồng độ bắt đầu là 0,5%. Nồng độ từ 1,5-3,0% thường dẫn đến mê cho phẫu tuật trong vòng 7-10 phút.
- Một thuốc barbiturat có tác dụng ngắn hặc một thuốc khởi mê tĩnh mạch như midazolam, etomidat được khuyến cáo dùng trước khi cho hít hỗn hợp Isofluran.
- Isofluran có thể sử dụng với oxygen hoặc với hỗn hợp oxygen – protoxid nito
- Dùng cho duy trì mê: mê giai đoạn phẫu thuật được duy trì với nồng độ 1-2,5% Isofluran kèm protoxid nito và oxygen. Nếu chỉ dùng với oxygen duy nhất nồng độ Isofluran phải tăng cao từ 1,5-3,5%.
6/ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
- Thường gặp: tăng bạch cầu, hạ huyết áp, loạn nhịp tim, ức chế hô hấp, tăng glucose huyết và creatinin huyết thanh, giảm phosphatase-kiềm và cholesterol huyết thanh.
- Ít gặp: buồn nôn, nôn.
- Hiếm gặp: tắc ruột sau phẫu thuật, sốt cao ác tính.
Hướng dẫn sử trí ADR:
- Trong quá trình gây mê bằng Isofluran phản ứng không mong muốn thường gặp là ức chế hô hấp và hạ huyết áp, do đó cần phải theo dõi chặt chẽ hô hấp và huyết áp. Cần thiết phải thực hiện những biện pháp hỗ trợ để chống hạ huyết áp và ức chế hô hấp do gây mê quá sâu. Khi đó cần giảm nồng độ Isofluran hít vào. Đối với bệnh nhân phẫu thuật thần kinh, thông khí phổi phải được điều khiển. Trong quá trình gây mê sâu, lưu lượng máu não có xu hướng tăng, để đề phòng tăng áp lực nội sọ, cần tăng thông khí phổi cho người bệnh trước và trong quá trình gây mê.
- Để tránh phản ứng không mong muốn có thể xảy ra trong quá trình khởi mê bằng Isofluran có thể dùng loại thuốc barbiturat tác dụng ngắn, tiếp theo là hít hỗn hợp Isofluran.
7/ QUÁ LIỀU:
- Thuốc dùng quá liều gây hạ huyết áp rõ rệt và ức chế hô hấp. Trong trường hợp quá liều, cần ngừng ngay thuốc gây mê, kiểm tra đường thở có thông thoáng không và tùy theo tình hình cụ thể mà tiếp tục sử dụng oxygen với hô hấp hỗ trợ hoặc có điều khiển. Cần hỗ trợ và duy trì thỏa đáng tình trạng huyết động.