CEFOTAXIME Cefotaxime sodium |
Cefotaxime (Cefotaxime sodium) là thuốc Beta - Lactam.
. Cefotaxime sodium..................1000mg
Thuốc bột pha tiêm màu trắng đến vàng nhạt, đựng trong lọ thủy tinh trung tính tiệt trùng đậy bằng nút cao su và nắp nhôm tiệt trùng.
. Điều trị nhiễm khuẩn nặng và nguy kịch hoặc khi chưa xác định được loại vi sinh vật gây nhiễm khuẩn hoặc nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi sinh vật nhảy cảm gồm: Viêm tủy xương. Nhiễm khuẩn huyết. Viêm nội tâm mạc do vi khuẩn. Viêm màng não. Viêm phúc mạc Các nhiễm khuẩn nghiêm trọng khác thích hợp để điều trị kháng sinh tiêm. . Để phòng ngừa nhiễm khuẩn trước khi phẫu thuật ở những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm khuẩn cao. |
Dùng Cefotaxime theo đường tiêm bắp sâu hay tiêm hoặc truyền tĩnh mạch chậm (Tiêm tĩnh mạch chậm 3-5 phút; truyền tĩnh mạch trong vòng 20-60 phút). Pha thuốc tiêm tĩnh mạch không liên tục : Thêm 10ml nước để pha thuốc tiêm vào lọ thuốc chứa 1g cefotaxime để được dung dịch thuốc có nồng độ khoảng 95mg/ml. Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục và không liên tục: Thêm 50 hoặc 100 ml các dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch thích hợp (DD Dextrose 5%; DD Natri clorid 0,9%; DD Lactated Ringer’s) vào chai truyền có chứa 1g Cefotaxime. Tiêm bắp: Thêm 3ml nước cất vô khuẩn để tiêm vào lọ chứa 1g Cefotaxime để được dung dịch chứa Cefotaxime khoảng 300 mg/ml. Dung dịch thuốc sau khi pha nên sử dụng ngay.
Người lớn: Nhiễm khuẩn nhẹ: 1g cách 12h/lần. Có thể thay đổi liều lượng theo mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, tình trạng của bệnh nhân. Nhiễm khuẩn nặng: 12g/lần/ngày chia 3-4 lần. Trẻ em: 100-150mg/kg thể trọng/ngày chia 2-4 lần.
Qúa mẫn với Cefotaxime hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Phản ứng dị ứng chéo có thể xảy ra giữa nhóm Penicillin và Cephalosporin. Không dùng Cefotaxime pha loãng với lidocain trong trường hợp sau:
Rối loạn máu và bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa acid. Rối loạn hệ thần kinh: Co giật. Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy. Rối loạn gan mật: Tăng men gan. Rối loạn da và mô dưới: Phát ban, ngứa, nổi mề đay. Rối loạn chung và tại vị trí tiêm: Đau tại chỗ tiêm, sốt, phản ứng viêm chỗ tiêm.
Qúa liều kháng sinh β-Lactam gây bệnh ở não có hồi phục phải ngừng điều trị bằng Cefotaxime và bắt đầu điều trị hỗ trợ như tăng tốc độ thải trừ và điều trị triệu chứng các phản ứng bất lợi.
|
|
Nếu muốn biết thêm thông tin cụ thể về 01 loại thuốc trên xin liên hệ với khoa dược để được giải đáp./.