VITAMIN K1 1MG/1ML

Nhóm thuốc: Khoáng chất và vitamin.

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm.

Đóng gói:Hộp 10 ống x 1ml.

Sản xuất tại: STANDARD CHEM. & PHARM., LTD

1/ Thành phần:

  • Vitamin K1............................1mg
  • Tá dược vđ.

2/ Chỉ định:

  • Dự phòng xuất huyết cho trẻ sơ sinh.
  • Điều trị xuất huyết ở trẻ sơ sinh.

3/ Liều dùng-cách dùng:

  • Tiêm bắp.
  • Dự phòng xuất huyết cho trẻ sư sinh: tiêm bắp liều duy nhất 0,5-1mg vitanin k1 cho trẻ sơ sinh trong vòng 1 giờ sau khi sinh.
  • Điều trị xuất huyết ở trẻ sơ sinh: tiêm bắp 1mg, liều cao hơn có thể cần nếu mẹ đã được uống thuốc chống đông máu.

4/ Chống chỉ định:

  • Người bệnh quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

5/ Tương tác thuốc:

  • Dicumarol và các dẫn chất có tác dụng đối kháng với vitamin k. Các chất chống đông có thể giảm hoặc mất tác dụng khi dùng với vitamin k1. Do đó có thể dùng vitamin k1 làm chất giải độc khi bị quá liều.
  • Aspirin và các salicylat khác cũng làm giảm tác dụng của vitamin k1.
  • Cephalosporin với nhóm N-methylthiotetrazol làm ức chế enzym vitamin k1 epoxid reductase, một enzym làm giảm vitamin k1, dop đó ảnh hưởng đến hiệu quả của vitamin k1.
  • Sử dụng đồng thời với thuốc chống co giật.có thể làm giảm tác dụng của vitamin k1. Thuốc chống co giật như phenobarbilal và phenytoin cũng như thuốc chống lao isoniazid và rifampicin có thể gây ra chứng xuất huyết do thiếu hụt vitamin k1 ở trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng các thuốc này trong suốt thai kỳ.  Cơ chế chính các chưa rõ.
  • Vitamin k1 ức chế tác dụng điều trị của thuốc chống đông máu coumarin, do đó có nguy cơ huyết khối.

6/ Tác dụng không mong muốn.

  • Đã có báo cáo tử vong sau khi tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp.
  • Các trường hợp chóng mặt, mạch nhanh và yếu, đổ mồ hôi, hạ huyết áp, khó thở và xanh tím đã được báo cáo.
  • Đau, sưng tấy tại chỗ tiêm có thể xảy ra.
  • Phản ứng phản vệ cần được lưu ý.
  • Hiếm khi có ban đỏ, cứng, ngứa, từng mảng sau khi tiêm lặp lại. Jieems khi tiến triển thành tổn thương như xơ cứng bì.
  • Tăng bilirubin máu đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh sau khi dùng phytonadion.