KEFLAFEN 75

Nhóm thuốc:Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid.

Dạng bào chế: viên viên nang cứng.

Đóng gói:Hộp 10 vỉ x 10 viên.

Sản xuất tại: Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây.

 

1/ Thành phần:

  • Ketoprofen....................................75mg
  • Tá dược vđ.

2/ Chỉ định:

  • Viêm khớp dạng thấp.
  • Thoái hóa khớp.
  • Viêm cột sống dính khớp.
  • Rối loạn khớp và quanh khớp cấp tính( viêm túi thanh mạc, viêm bao khớp, viêm màng dịch hoạt, viêm gân).
  • Thoái hóa cột sống cổ.
  • Đau lưng vùng thấp( căng cơ, đau thắt lưng, đau thần kinh tọa, viêm mô xơ)
  • Tình trạng đau cơ xương.
  • Gout cấp tính.
  • Kiểm soát đau và viêm sau phẫu thuật chỉnh hình.

3/ Cách dùng và liều dùng:

  • Điều trị triệu chứng viêm:

Người lớn: 75mg(1 viên)/lần, dùng 3 lần/ngày. Có thể tăng liều tới 300mg(4 viên)/ngày, chia 2 lần.

  • Điều trị giảm đau:

Người lớn: 75mg(1 viên)/lần, 2 lần/ngày.

  • Người suy thận hoặc suy gan:

Liều tối đa ketoprofen cho người suy thận nhẹ là 150 mg(2 viên)/ngày và suy thận vừa là 1 viên/ngày. Người bệnh suy gan có nồng độ albumin trong huyết thanh dưới 3,5 g/dl nên dùng liều ban đầu ketoprofen là 75mg(1 viên)/ngày.

>>>>> Trong trường hợp bị đau dạ dày, nên dùng thêm thuốc bao niêm mạc dạ dày. Không thấy sự hấp thu của ketoprofen giảm đi khi khi dùng chung với gel nhôm.

4/ Chống chỉ định:

  • Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
  • Loét dạ dày-tá tràng tiến triển.
  • Trẻ em dưới 18 tuổi.
  • Co tắt phế quản, hen, viêm mũi nặng, và phù mạch hoặc nổi mày đay do aspirin hoặc một số thuốc chống viêm không steroid khác gây ra.
  • Suy gan nặng.
  • Suy tim nặng
  • Suy thận nặng với mức lọc cầu thận dưới 30ml/phút.
  • Người có tiền sử xuất huyết, loét, thủng đường tiêu hóa, xuất huyết tạng.

5/ Tác dụng không mong muốn:

  • Rất thường gặp: rối loạn tiêu hóa, bất thường các giá trị xét nghiệm chức năng gan.
  • Thường gặp: mệt mỏi, đau đầu, trầm cảm, chóng mặt, ùa tai, mất ngủ. Khó tiêu, trướng bụng, đau thượng vị, buồn nôn, ỉa chảy, táo bón, chảy máu dạ dày, loét đường-tiêu hóa, viêm dạ dày, nôn, chán ăn. Rối loạn chức năng thận, ngứa, nổi ban, phù ngoại vi, rối loạn thị giác, kích thích đường tiết niệu.
  • Ít gặp: sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson, nổi mày đay, phù Quinck, mẫn cảm với ánh sáng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, viêm da eczema...

6/ Tương tác thuốc:

  • Thuốc chống đông máu(heparin và wafarin) và thuốc ức chế kết tập tiểu cầu(clopidogrel và ticlodipin): tăng nguy cơ xuất huyết.
  • Các kháng viêm không steroid khác: tăng nguy cơ loét và xuất huyết đường tiêu hóa.
  • Lithi: tăng lithi huyết.
  • Methotrexat: làm tăng độc tính tren máu của methotrexat
  • Thuốc lợi niệu: khi dùng với hydroclorothiazid gây giảm thải trừ clo và kali, có thể gây nguy cơ đẫn đến suy thận thứ phát.
  • Thuốc glycosid trợ tim, thuốc giảm đau, NSAIDs khác, corticosteroid, kháng sinh quinolon, probenecid, tacrolimus, zidovudin: nguy cơ tăng tác dụng phụ.
  • Pentoxifyllin: tăng nguy cơ xuất huyết.
  • Thuốc chẹn beta: giảm hiệu lực chống cao huyết áp do kháng viêm không steroid ức chế prostaglandin giãn mạch.
  • Ciclosporin: nguy cơ độc với thận, nhất là ở người lớ tuổi.
  • Thuốc làm tan cục máu đông: tăng nguy cơ xuất huyết.

7/ Thận trọng:

  • Chọn liều thấp nhất có tác dụng với thời gian ngắn nhất có thể để kiểm soát triệu chứng:
  • Nên tránh việc sử dụng ketoprofen với NSAID.
  • Nên giảm liều ở người lớn tuổi.
  • Bệnh nhân bị bệnh tim mạch, thạn, suy gan, bệnh nhân hẹp động mạch chủ: phải theo dõi cẩn thận chức năng thận khi bắt đầu điều trị.
  • Bệnh nhân cóa tiền sử tăng huyết áp: gây giữ nước và phù.
  • Nguy cơ gây hạ huyết áp có triệu chứng, nguy cơ đau tắt ngực và nhồi máu cơ tim khi khởi liều và tăng liều.
  • Bệnh nhân bị hen suyễn, viêm mũi mãn tính, viêm xoang mãn tính, polyp mũi có thể gây ra cơn suyễn hoặc co thắt phế quản.
  • Bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày-tá tràng: gây xuất huyết tiêu hóa, loét hoặc thủng dạ dày.
  • Bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống: tăng nguy cơ bệnh viêm màng não vô khuẩn .
  • Dùng thuốc có thể gây: phản ứng ở da, rối loạn thị giác, ảnh hưởng trên tim mạch, khả năng thụ thai, che mờ triệu chứng nhiễm trùng.