ZIDIMBIOTIC 500
Nhóm thuốc : Thuốc trị kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Dạng bào chế : thuốc bột pha tiêm. Quy cách đóng gói : Hộp 1 lọ thuốc tiêm bột + 1 ống nước cất tiêm 10ml; hộp 10 lọ thuốc tiêm bột. Nhà sản xuất : Công ty Cổ phần dược phẩm Tenamyd – Việt Nam. Thành phần : Ceftazidim (dưới dạng ceftazidim pentahydrat): 500mg |
I. Công dụng – chỉ định :
Zidimbiotic 500 được nhà sản xuất và dùng trong các trường hợp sau để giảm thiểu tối đa hiện tượng kháng thuốc: Nhiễm độc huyết, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, viêm phổi, giãn phế quản, viêm tiểu phế quản, người bệnh xơ nang tụy tạng bị nhiễm trùng phổi, Nhiễm khuẩn trong các trường hợp như đường tiết niệu có biến chứng, đường hô hấp dưới, xương và khớp, phụ khoa, ổ bụng, da và mô mềm, vết bỏng, viêm túi thừa, viêm ruột- đại tràng, nhiễm trùng chậu hông, viêm xương, viêm tủy,viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm túi thanh mạc có nhiễm trùng.
II. Chống chỉ định :
Không sử dụng thuốc Zidimbiotic 500 cho các trường hợp sau:
Bệnh nhân không thể sử dụng được ceftazidime và các thành phần có mặt trong tá dược của thuốc.
Người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa đặc biệt bệnh ly, khi dùng đồng thời thuốc gây độc thận, phụ nữ có thai và cho con bú.
Những người bị mắc các triệu chứng liên quan đến gan thận khiến chức năng các cơ quan này bị suy giảm.
III. Liều dùng – Cách dùng :
Ceftazidime dùng theo cách tiêm bắp sâu, tiêm tĩnh mạch chậm, hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
Người lớn: sử dụng với liều trung bình 1g tiêm bắp sâu hoặc tĩnh mạch với khoảng cách 8-12 giờ một lần.
Người trên 70 tuổi: liều 24h cần hạ nồng độ liều đi một nửa, còn ½ liều của người bình thường tối đa 3g/ngày.
Trẻ em trên 2 tháng tuổi 30-100mg/kg/ngày chia làm 2-3 lần, có thể tăng liều tới 150mg/kg/ngày chia 3 lần đối với các bệnh nặng.
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi 25-60mg/kg/ngày chia 2 lần.
Trong trường hợp viêm màng não ở trẻ nhỏ trên 8 ngày tuổi 50mg/kg cứ 12h /1 lần.
Đối với các bệnh suy thận, suy giảm chức năng thận nghe theo sự chỉ dẫn của bác sĩ để có lời khuyên và cách sử dụng đúng.
Pha dung dịch tiêm và truyền: tiêm bắp pha thuốc trong nước cất tiêm, hoặc dung dịch tiêm lidocain hydroclorid 0,5%; dung dịch tiêm tĩnh mạch pha thuốc trong nước cất tiêm dung dịch natriclorid 0,9% hoặc dextrose 5% với nồng độ khoảng 100mg/ml; dung dịch tiêm truyền pha thuốc trong các dung dịch như trong tiêm tĩnh mạch nhưng với nồng độ 10-20mg/ml.
IV. Tác dụng phụ :
Kích ứng tại chỗ, viêm tắc tĩnh mạch, ngứa, ban dát sần, ngoại ban.
Sốc, thở rít, chóng mặt, ù tai, toát mồ hôi.
Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng lympho bào, phản ứng coombs dương tính.
Loạn cảm, loạn vị giác có thể gây co giật, bệnh não, run, kích thích thần kinh- cơ ở những bệnh nhân suy thận.
Giảm tốc độ lọc tiểu cầu thận, tăng ure và creatinin huyết tương.
V. Lưu ý khi sử dụng :
Cần chú ý chế độ sinh hoạt, chế độ ăn uống hợp lí, cắt giảm chất béo sẽ tăng được quá trình cải thiện bệnh nhanh chóng.
Cần tránh các đồ uống có cồn và chất kích thích trong quá trình sử dụng thuốc vì nó có thể ảnh hưởng tới chức năng hoạt động của gan.
Tuy thuốc không độc với thận nhưng phải thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc độc với thận, nên giảm liều hằng ngày khi dùng cho người bệnh suy thận.
Thuốc không được khuyến cáo sử dụng với phụ nữ có thai và cho con bú .trong trường hợp buộc phải dùng hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ, tốt nhất hãy ngưng cho trẻ uống sữa khi sử dụng thuốc.
VI. Cách xử trí quá liều :
Quá liều có thể dẫn đến các di chứng về thần kinh bao gồm bệnh não, co giật và hôn mê . Cần phải theo dõi cẩn thận trường hợp người bệnh bị quá liều cấp và có điều trị hỗ trợ.
VII. Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc làm ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc. Trong quá trình sử dụng và nghiên cứu đã thống kê ra được các trường hợp xảy ra tương tác thuốc:
Gây độc cho thận khi sử dụng phối hợp với aminoglycosid, furosemid. Vì vậy cần giám sát chức năng của thân trong quá trình điều trị.
Tránh phối hợp với Cloramphenicol, dung dịch natri bicarbonat.